Những câu hỏi thường gặp

Chỉ tiêu kỹ thuật nào thể hiện sức mạnh của pin?

Có một số chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng để thể hiện sức mạnh của pin, bao gồm:

Dung lượng pin (mAh): Đây là lượng điện mà pin có thể cung cấp trong một khoảng thời gian. Cuối cùng, dung lượng pin thể hiện sức mạnh của pin.

Điện áp (V): Điện áp của pin là mức độ áp dụng để cung cấp điện. Pin có điện áp cao sẽ cung cấp nhiều điện hơn so với các pin có điện áp thấp.

Dung lượng tối đa (mAh): Đây là số liệu cho biết sức mạnh tối đa mà pin có thể cung cấp.

Tỷ lệ dung lượng động cơ (Wh/kg): Đây là tỷ lệ cho biết sức mạnh của pin trên một đơn vị trọng lượng. Pin có tỷ lệ dung lượng động cơ cao sẽ cung cấp nhiều điện hơn so với các pin có tỷ lệ dung lượng động cơ thấp.

Chỉ tiêu này cùng nhau tạo nên hình ảnh chung về sức mạnh của pin.

Giải thích sự liên quan giữa pin lithium cho xe điện và công suất động cơ xe điện đó?

Pin lithium là loại pin được sử dụng cho xe điện vì nó có nhiều ưu điểm so với các loại pin khác, bao gồm tỷ lệ cân bằng cao, tỷ lệ dung lượng động cơ lớn, và tỷ lệ dung lượng âm lượng nhỏ.

Công suất động cơ xe điện được giới hạn bởi sức mạnh của pin. Nếu pin không cung cấp đủ điện, động cơ sẽ không hoạt động tốt và có thể gây hại cho xe. Pin lithium có thể cung cấp nhiều điện hơn so với các loại pin khác, cho phép động cơ của xe điện hoạt động với công suất cao hơn.

Vì vậy, sự liên quan giữa pin lithium và công suất động cơ xe điện là pin cung cấp năng lượng cho động cơ, và công suất động cơ xác định sức mạnh của xe. Nếu pin có sức mạnh tốt, động cơ cũng sẽ hoạt động tốt và cung cấp công suất cao hơn.

Khi dùng kích điện: Bình ắc quy viễn thông tốt hơn bình ắc quy khởi động?

Đây là một câu hỏi được mọi người khá quan tâm và đã được nhiều người khuyên rằng bình ắc quy viễn thông sẽ tốt hơn so với bình ắc quy khởi động hoặc là tránh dùng ắc quy khởi động cho việc kích điện…Lời khuyên này tuy không sai nhưng có phần chưa cụ thể để có thể hướng người mua đến loại hàng hoá có lãi cao hơn hay cùng được đẩy giá lên cao so với việc dùng một loại ắc quy khác gần tương đương.

Để hiểu cụ thể hơn về vấn đề bình ắc quy viễn thông và bình ắc quy khởi động thì tôi có vài ý kiến dưới đây:

– Đặt ra câu hỏi: Ắc quy viễn thông là gì? Loại ắc quy đó có gì khác biệt so với loại thông thường? Tôi có xem ảnh của các ắc quy được cho là “bình ắc quy viễn thông” thì không thấy ghi trên nhãn là ” viễn thông “, hay là ” dành cho viễn thông ” hay một cái gì đó tương đương. Do đó, ắc quy viễn thông không phải là loại ắc quy khác biệt để có thể phân chúng khác với ắc quy kín khí, hay ắc quy kiềm, hay ắc quy khô…

Cho nên không có “ắc quy viễn thông” như cách nói chưa cụ thể, nhưng lại có một số loại ắc quy hay dùng trong viễn thông và ắc quy hay dùng cho việc khởi động động cơ. Yêu cầu của hai loại bình ắc quy này do chế độ làm việc của chúng nên có sự khác nhau:

Bình ắc quy dùng cho việc khởi động thì tiêu chuẩn yêu cầu cần phải có khả năng phát ra một dòng khởi động lớn (xấp xỉ vài trăm Ampe) trong một thời gian ngắn (khoảng vài giây) rồi sau đó lại có thể lặp lại được việc phóng dòng lớn sau vài giây nghỉ, bình ắc quy làm việc với nhiệt độ ngoài trời (hay lớn hơn), ắc quy phải chịu được các xung động nhất định,…Ắc quy dùng với mục đích khởi động nên là loại ắc quy axit kiểu hở (có thể ta bổ sung được nước cất, phần lớn các hãng sản xuất xe hơi thường dùng các loại ắc quy này với mục đích khởi động), trong một số trường hợp người ta còn dùng bình ắc quy kín khí.

Bình ắc quy dùng cho viễn thông thì không nhất thiết cần phải có yêu cầu như trên, yêu cầu cần cho chúng là có khả năng phát ra dòng điện (khoảng vài chục Ampe) trong một khoảng thời gian dài, dòng điện tự phóng nhỏ, không cần thiết bảo dưỡng, không gây phát sinh các loại khí ăn mòn hay dung dịch ra môi trường xung quanh….Điều kiện làm việc của bình ắc quy dùng trong viễn thông không cao như loại ắc quy khởi động nêu trên vì chúng thường đặt trong nhà (có lúc trong phòng điều hoà), thường được đặt cố định tại một vị trí nhất định. Mọi loại ắc quy dùng trong các UPS (các loại P), các thiết bị lưu điện dự phòng khác đều yêu cầu đúng tính chất như trên và chúng thuộc loại bình ắc quy kín khí hoặc ắc quy khô (dùng gel).

Vậy bình ắc quy dùng trong viễn thông thực chất thuộc loại ắc quy gì? Chắc chắn chúng không phải là ắc quy axít kiểu hở bởi không phù hợp với tiêu chí yêu cầu, vậy chúng chỉ có thể thuộc loại bình ắc quy kín khí hoặc bình ắc quy khô (dùng dạng gel thay nước để chứa axít).

Quay lại câu hỏi ban đầu: Khi dùng kích điện thì ắc quy dùng trong viễn thông tốt hơn ắc quy khởi động? Đúng là như vậy, chúng chắc chắn dùng tốt hơn đối với các ắc quy axít kiểu hở – nhưng đối với các ắc quy hiện thường được dùng cho mục đích khởi động nhưng có cấu tạo kiểu kín khí thì điều này chưa chắc chắn bởi ắc quy dùng trong viễn thông phần lớn vẫn là ắc quy kín khí (phần còn lại là ắc quy khô thực sự, nhưng loại này đắt hơn nhiều), một mặt khác thì sử dụng ắc quy kín khí trong cùng điều kiện dòng phóng thấp, trong môi trường làm việc trong nhà thì tuổi thọ của chúng cũng được tăng lên nhiều so với điều kiện làm việc dưới các nắp capô của xe hơi.

Nói chung, tùy vào điều kiện kinh tế cho phép ta nên dùng ắc quy dùng cho viễn thông, nếu muốn tiết kiệm thì có thể dùng các loại ắc quy kín thí thông thường – không nên sử dụng các ắc quy axít kiểu hở cho kích điện bởi chúng tiềm tàng nhiều khả năng gây nguy hiểm.

Ắc quy khô hay ắc quy nước bền hơn?

Đối với các loại bình ắc quy sử dụng axit (H2SO4) thì có thứ tự độ bền một cách tương đối của các ắc quy như sau:

Bình ắc quy khô sử dụng GEL > bền hơn > Bình ắc quy kín khí > bền hơn > Bình ắc quy hở thông thường.

Với phép so sánh như trên thì chỉ phù hợp khi mà tất cả các loại bình ắc quy này được nạp và được sử dụng đúng cách.

Tuy nhiên, theo tôi thì tránh dùng các loại ắc quy hở thông thường cho việc kích điện bởi các lý do dưới đây:

– Sau một chu kỳ dùng để phát điện, mức điện áp của ắc quy tụt xuống mức thấp và khi tiến hành nạp điện trở lại thì thường cường độ dòng nạp này sẽ lớn (thông thường các thiết bị kích điện được tích hợp bộ nạp có thể nạp với dòng 10A – 20A), khi ta nạp với dòng điện này với các bình ắc quy cỡ tầm 100Ah trở xuống thì có thể dẫn đến cháy nổ – đặc biệt nếu ta quên mở các nắp của các ngăn bình ắc quy (mà việc mở nắp dễ bị quên hay không được biết đến với người sử dụng).

– Bình ắc quy axít kiểu hở khi nạp điện dễ phát sinh ra khí dễ cháy và một số loại khí có chứa lưu huỳnh (S) – gây ra việc khó chịu và gây độc hại đối với người sử dụng.

Cách phân biệt ắc quy khô? Ắc quy hư hỏng?

Như trong bài ắc quy đã nói: Nhiều người hiểu nhầm về bình ắc quy khô. Để hiểu về ắc quy khô một cách thực sự thì chúng không dùng điện môi H2SO4 bằng dung dịch nước – mà dùng dạng là keo sệt. Loại bình ắc quy này có thể đặt nghiêng một góc quá 45 độ vẫn có thể hoạt động tốt và không thấy có dung dịch trào ra ngoài (trái với ắc quy thông thường và ắc quy kín khí – chỉ cần nghiêng quá 45 độ về các phía thì thấy chắc chắn trào dung dịch axít bên ra). Người mua hàng có thể đề nghị cách thử này với nhân viên bán nếu họ cam đoan rằng đây chắc chắn là ắc quy khô một cách thực sự.

Đối với các bình ắc quy kín khí thì một cách phân biệt đơn giản nhất là chúng thường sẽ có một cảm biến (có người còn gọi là mắt thần) màu xanh hay là nền xanh nhân đỏ và có phần hướng dẫn xem trạng thái bình ắc quy thông qua các cảm biến đó được in trên nhãn mác của ắc quy. Bình ắc quy kín khí còn một đặc điểm cơ bản nữa là chúng sẽ không có các nút, hay các núm để thoát khí của các ngăn trong bình ắc quy.

Cách thử nghiệm bình ắc quy xem có thể bị hư hỏng hay không sao là quan sát bằng chính mắt và có sử dụng dụng cụ kiểm tra bình ắc quy chuyên dùng (thường sẽ có tại các cửa hàng bán ắc quy).

+ Khi ta quan sát bằng mắt: Xem trên tem, nhãn mác (có sắc nét hay không, có phát hiện dấu hiệu mới bị dán lại hay không), xem thử các vết xước trên các cọc điện cực (nếu thấy ắc quy mới thì sẽ có phần nhựa chụp bảo vệ, và chắc chắn còn dính liền với bình ắc quy, nếu không có thì xem phần cọc điện cực có xuất hiện nhiều dấu vết xước, có vết cặp bằng kẹp răng cá sấu,…). Quan sát bình ắc quy có kích thường đồng đều và đảm bảo không bị phồng tại bất kỳ vị trí nào cả,….

+ Sử dụng các dụng cụ chuyên dùng: Tại các cửa hàng ắc quy thông thường có một thiết bị kiểm tra bình ắc quy theo một cách đơn giản, thiết bị kiểm tra có dạng một tay cầm đồng hồ gần giống như hình khẩu súng cùng với một dây dẫn được nối với đầu nhọn để có thể áp vào các cọc điện của bình. Khi ta ấn hai đầu thiết bị này với bình ắc quy thì tuỳ theo mức mà điện áp hiển thị trên mặt đồng hồ mà người ta có thể xác định được ắc quy còn tốt hoặc đã hỏng. Nguyên lý làm việc của thiết bị này là cho một dòng điện có cường độ cỡ vài chục Ampe đi qua và tiến hành đo sự sụt giảm điện áp của bình ắc quy, nếu như điện áp hiển thị trên đồng hồ ở vào mức > 10V thì ắc quy chưa bị hỏng (các tham số về cường độ dòng điện và mức điện áp cụ thể còn tuỳ thuộc vào dung lượng của bình ắc quy).

+ Sử dụng một cách đơn giản hơn: khi sử dụng tại nhà – chỉ để kiểm tra sự giảm dung lượng của bình ắc quy sau một thời gian hoạt động: Sau khi ta nạp đầy, phóng điện bằng một bóng đèn sợi đốt (12V) công suất (P) xấp xỉ vài chục W rồi ta căn cứ vào dòng điện tiêu thụ (lấy P chia cho điện áp) và khoảng thời gian phóng điện mà xác định được dung lượng còn lại của bình ắc quy.

Hiện tượng quá nạp xảy ra trong trường hợp nào?

Mọi hành động nạp điện vượt qua thông số cho phép với bình ắc quy đều có thể được coi là: quá nạp, vì thế hiện tượng quá nạp có thể xảy ra ngay khi ắc quy chưa được nạp đầy điện.

Sau đây là một vài nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quá nạp:

– Quá nạp do không kiểm soát được hoặc không biết kiểm soát quá trình nạp – đây là lý do diễn ra nhiều nhất bởi đa phần người sử dụng ắc quy là những người bình thường, do vậy họ sẽ giao phó toàn bộ việc lắp đặt hệ thống kích điện cho nhân viên bán hàng (hoặc người quen có hiểu biết) sau đó chỉ việc thực hiện theo chỉ dẫn. Các bộ kích điện có chế độ nạp điện tự động và thực hiện tốt thì thường sẽ không có sự cố gì có thể xảy ra, nhưng với các bộ kích điện có chế độ nạp thủ công thì việc thực hiện sai chỉ dẫn (hoặc tính toán sai thời gian nạp do quá trình tiêu thụ điện ắc quy trước đó không hết hoàn toàn) thì rất dễ gây ra quá nạp.

– Sử dụng ắc quy dung lượng quá nhỏ nên không phù hợp với khả năng nạp của bộ kích điện: Mỗi kích điện có khả năng xuất một dòng nạp nào đó (VD: 5A, 10A, 15A,…) khi ở trạng thái ắc quy bị cạn kiện, đa số sử dụng các dòng nạp này đối với các ắc quy (hoặc hệ thống song song nhiều ắc quy) có dung lượng tổng lớn hơn 200Ah thì đều được, nhưng đối với các bình ắc quy có mức dung lượng quá bé thì cũng gây ra quá nạp. VD: một bộ kích điện có dòng nạp max là 12A, khi sử dụng ắc quy axit kiểu hở có dung lượng 50Ah đến 75Ah thì sẽ gây ra hiện tượng quá nạp. Như vậy, đối với việc sử dụng các ắc quy dung lượng lớn hoặc đấu song song nhiều ắc quy sẽ hạn chế được phần nào hiện tượng này.

– Rủi ro do chất lượng của kích điện hoặc các yếu tố khách quan: Các bộ kích điện hiện nay thường được quảng cáo rằng có chế độ nạp 3 giai đoạn – kéo dài tuổi thọ ắc quy – tuy vậy thì chế độ nạp này vẫn ẩn chứa những rủi ro nhất. Bởi một lý do nào đó (như nhận biết sai mức điện áp ắc quy, hay mạch điện bị hư hỏng dẫn đến làm việc sai, hoặc chất lượng linh kiện xuống cấp quá mức, có bụi và độ ẩm làm dẫn tắt trên mạch in, rơi nước vào máy, hoặc có hiện tượng côn trùng thâm nhập…có nhiều nguyên nhân khác nhau) mà do sự điều khiển không đúng dẫn đến quá trình nạp diễn ra sai, nạp quá áp, nạp đầy không ngắt mà vẫn tiếp tục nạp, nạp đầy mà vẫn đặt điện áp ở mức 15V….đây là các lý do dẫn đến hiện tượng bình ắc quy bị nóng và bốc mùi khi nạp điện. Do vậy, cũng không nên tin tưởng hoàn toàn vào chế độ nạp của các hệ thống kích điện để giao phó hoàn toàn cho nó mà không chú ý kiểm tra đến chúng – bởi ngoài lý do lỗi sản phẩm thì còn nhiều lý do khách quan khác nữa để dẫn đến cháy nổ ắc quy. Nêu ra những rủi ro do kích điện hay các lý do khách quan không phải là việc phóng đại quá mức tránh các nguy cơ xảy ra rủi ro, mà chủ yếu nhằm giúp cho người dùng lường hết các khả năng có thể xảy ra nhắm đề phòng hoặc hạn chế thấp nhất những sự việc không mong muốn.

Dùng ắc quy liệu có nguy hiểm gì hay không? Ắc quy có thể bị nổ trong những trường hợp nào?

Khi dùng ắc quy trong kích điện hoặc ta dùng ắc quy cho các mục đích khác cũng có mối nguy hiểm của nó như cảnh báo thường ghi trên nhãn ắc quy, đó là: Có thể bị nổ, có thể gây ra ảnh hưởng bởi nước axít bắn ra.

Ắc quy có thể bị nổ (và kéo theo sẽ là làm bắn axít ra) đối với các trường hợp sau đây:

– Vô ý làm chập điện ắc quy: Thường là dây âm chạm vào dây dương hay dây dương chạm vào dây âm. Lúc đó, ắc quy sẽ phóng một dòng cực kỳ lớn, gây ra phát tia lửa điện, làm nóng bình ắc quy một cách nhanh chóng và có thể phát nổ.

– Gây phát ra tia lửa khi đang nạp ắc quy: Khi nạp ắc quy mà đặc biệt là nạp với một dòng điện lớn thì ắc quy sẽ sinh ra hai loại khí dễ cháy nổ là H2 và O2. Thông thường đối với các ắc quy kín khí thì hai loại khí này sẽ kết hợp lại với nhau và tạo thành nước mà ít khi thoát ra bên ngoài, tuy nhiên trong các ắc quy kiểu hở thì hai khí này sẽ bay vào không khí tại vị trí đặt bình ắc quy. Cùng với một lưu lượng lớn hỗn hợp gồm hai khí này thì khi có tác nhân là các tia lửa (nguyên nhân là hút thuốc , bởi vì đóng cắt các công tắc điện, hay cắm dây và rút dây điện tại phích gần ngay đó, do cặp hoặc ngắt cặp các mỏ kẹp cá sấu cho sạc,….) nên dễ có khả năng dẫn đến cháy nổ.

– Do quá nạp trong thời gian dài: Trong mọi chế độ nạp (giám sát bằng thiết bị nạp tự động hoặc chế độ nạp thủ công) thì cần phải giữ cho nhiệt độ bình ắc quy dưới mức hiển thị ở 50 độ C. Khi mà nạp quá dòng điện cho phép, quá mức điện áp sẽ dễ dẫn đến bình ắc quy bị nóng quá nhiệt độ này dẫn đến tuổi thọ ắc quy giảm nhanh và đặc biệt ắc quy có thể phát nổ nếu nhiệt độ bình quá cao.

Nếu có vấn đề với pin, làm thế nào để sửa chữa?

Pin của chúng tôi đi kèm với bảo hành năm năm để mang lại cho bạn sự an tâm. Ắc quy xe nâng với mô-đun BMS và 4G có độ tin cậy cao của chúng tôi cung cấp cho bạn khả năng giám sát từ xa, chẩn đoán từ xa và cập nhật phần mềm, vì vậy nó có thể giải quyết các sự cố ứng dụng một cách nhanh chóng. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề, bạn có thể liên hệ với nhà phân phối Licom của chúng tôi.

RoyPow sẽ có sự hỗ trợ của TIẾP THỊ?

Đúng vậy, chúng tôi rất chú trọng đến việc quảng bá và tiếp thị thương hiệu, đây là lợi thế của chúng tôi. Chúng tôi mua hàng quảng bá thương hiệu đa kênh, chẳng hạn như quảng bá gian hàng triển lãm offline, chúng tôi sẽ tham gia các triển lãm thiết bị nổi tiếng ở Trung Quốc và nước ngoài. Chúng tôi cũng chú ý đến phương tiện truyền thông xã hội trực tuyến, chẳng hạn như FACEBOOK, YOUTUBE và INSTAGRAM, v.v. Chúng tôi cũng tìm kiếm nhiều quảng cáo truyền thông ngoại tuyến hơn, chẳng hạn như phương tiện truyền thông tạp chí hàng đầu trong ngành. Ví dụ: pin xe gôn của chúng tôi có trang quảng cáo riêng trên tạp chí xe gôn lớn nhất ở Hoa Kỳ.

Đồng thời, chúng tôi chuẩn bị nhiều tài liệu quảng bá thương hiệu, áp phích và gian hàng triển lãm để trưng bày cửa hàng.

Tại Việt Nam, bạn có thể liên hệ với nhà phân phối Licom của chúng tôi.

Accordion Panel

Có, chúng tôi có thể.Chúng tôi sẽ sắp xếp các kỹ thuật viên cung cấp đào tạo chuyên nghiệp và trợ giúp.

Làm thế nào để cài đặt pin RoyPow nếu đã mua? Có hỗ trợ hướng dẫn sử dụng không?

Thứ nhất, chúng tôi có thể cung cấp cho bạn hướng dẫn trực tuyến. Thứ hai, nếu cần, các kỹ thuật viên của chúng tôi có thể hướng dẫn tận nơi cho bạn. Giờ đây, dịch vụ tốt hơn có thể được cung cấp mà chúng tôi có hơn 500 đại lý bán ắc quy xe golf và hàng chục đại lý bán ắc quy cho xe nâng, máy lau sàn và giàn làm việc trên không, đang tăng lên nhanh chóng. Chúng tôi có kho hàng của riêng mình ở Hoa Kỳ và sẽ mở rộng sang Vương quốc Anh, Nhật Bản, Việt Nam v.v. Hơn nữa, chúng tôi dự định thành lập một nhà máy lắp ráp tại Texas vào năm 2022, để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Tôi có nên tắt pin sau mỗi lần sử dụng?

Không, Chỉ khi bạn để xe có vài tuần hoặc vài tháng, và chúng tôi khuyên bạn nên giữ nhiều hơn 5 vạch khi bạn tắt “CÔNG TẮC CHÍNH” trên pin, nó có thể được lưu trữ lên đến 8 tháng.

Nếu chuyển đổi sang pin lithium, có cần thay đổi bộ sạc không?

Vui lòng lưu ý rằng pin lithium gốc của chúng tôi cùng với bộ sạc gốc của chúng tôi có thể hiệu quả hơn. Lưu ý: Nếu bạn vẫn sử dụng bộ sạc pin axit-chì ban đầu, nó không thể sạc pin lithium của chúng tôi. Và với các bộ sạc khác, chúng tôi không thể hứa rằng pin lithium có thể hoạt động đầy đủ và liệu nó có an toàn hay không.C ác kỹ thuật viên của chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng bộ sạc gốc của chúng tôi.

Có thể sạc pin lithium ion bất cứ lúc nào không?

Có, pin lithium-ion có thể được sạc lại bất kỳ lúc nào.Không giống như pin axit chì, nó sẽ không làm hỏng pin khi tận dụng cơ hội sạc, có nghĩa là người dùng có thể cắm pin trong giờ nghỉ trưa để sạc đầy và kết thúc ca làm việc của họ mà pin không quá yếu.

Làm cách nào để sạc pin lithium?

Công nghệ ion lithium của chúng tôi sử dụng hệ thống bảo vệ pin tích hợp tiên tiến nhất để tránh làm hỏng pin. Bạn vui lòng chọn bộ sạc chính hãng do RoyPow phát triển để bạn có thể tối đa hóa pin một cách an toàn.

Tôi muốn chuyển đổi sang pin lithium thì tôi cần biết những gì?

Đối với việc thay thế pin, bạn cần xem xét các yêu cầu về dung lượng, nguồn điện và kích thước, cũng như đảm bảo rằng bạn có bộ sạc phù hợp. (Nếu bạn được trang bị bộ sạc của RoyPow, pin của bạn sẽ hoạt động tốt hơn.)

Hãy nhớ rằng khi nâng cấp từ axit-chì lên LiFePO4, bạn có thể giảm dung lượng pin của mình (trong một số trường hợp có thể lên đến 50%) và giữ nguyên thời gian chạy. Cũng cần nhắc lại rằng, có một số câu hỏi về trọng lượng bạn cần biết về thiết bị công nghiệp như xe nâng, v.v.

Vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của Licom nếu bạn cần hỗ trợ nâng cấp và họ sẽ sẵn lòng giúp bạn chọn loại pin phù hợp.

Sử dụng pin lithium RoyPow để làm gì??

Pin của chúng tôi thường được sử dụng trong xe golf, xe nâng hàng, bệ làm việc trên không, máy lau sàn, v.v. Chúng tôi chuyên về pin lithium trong hơn 10 năm, vì vậy chúng tôi đang phát triển thành một nhà chuyên nghiệp trong lĩnh vực lithium-ion thay thế axit chì. Hơn nữa, nó có thể được áp dụng trong các giải pháp lưu trữ năng lượng trong nhà của bạn hoặc cấp nguồn cho máy lạnh xe tải của bạn.

Tuổi thọ của pin lithium RoyPow là bao lâu?

Pin RoyPow có thể được sử dụng trong khoảng 3.500 vòng đời. Tuổi thọ thiết kế của pin là khoảng 10 năm và chúng tôi cung cấp 5 năm bảo hành. Do đó, mặc dù phải trả trước nhiều hơn với Pin RoyPow LiFePO4, việc nâng cấp giúp bạn tiết kiệm tới 70% chi phí pin trong vòng 5 năm.

Hệ thống BMS pin lithium là gì và nó làm gì và nó nằm ở đâu?

BMS là viết tắt của Hệ thống quản lý pin. Nó giống như một cầu nối giữa pin và người dùng. BMS bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hỏng – phổ biến nhất là do điện áp quá cao hoặc thấp, quá dòng, nhiệt độ cao hoặc đoản mạch bên ngoài. BMS sẽ tắt pin để bảo vệ các tế bào khỏi các điều kiện hoạt động không an toàn. Tất cả pin của RoyPow đều có BMS tích hợp để quản lý và bảo vệ chúng khỏi những loại vấn đề này.

Ắc quy xe nâng BMS của RoyPow là một thiết kế độc quyền sáng tạo công nghệ cao được tạo ra để bảo vệ các tế bào lithium. Các tính năng bao gồm: Giám sát từ xa với OTA (qua không khí), Quản lý nhiệt và nhiều biện pháp bảo vệ, chẳng hạn như Công tắc bảo vệ điện áp thấp, Công tắc bảo vệ quá áp, Công tắc bảo vệ ngắn mạch, v.v.

Mức độ an toàn của pin lithium như thế nào

Pin Lithium LiFePO4 do Licom phân phối được coi là an toàn, không cháy và không nguy hiểm do cấu trúc hóa học và cơ học cao cấp.

Sản phẩm cũng có thể chịu được những điều kiện khắc nghiệt, dù nhiệt độ lạnh cóng hay nhiệt như thiêu đốt hoặc địa hình gồ ghề. Khi gặp các sự kiện nguy hiểm, chẳng hạn như va chạm hoặc đoản mạch, chúng sẽ không phát nổ hoặc bắt lửa, giảm đáng kể khả năng gây hại. Nếu bạn đang chọn pin lithium và dự đoán sử dụng trong môi trường nguy hiểm hoặc không ổn định, sản phẩm pin lithium LiFePO4 của chúng tôi có thể là lựa chọn tốt nhất của bạn. Cũng cần nhắc lại rằng, pin LiFePO4 không độc hại, không gây ô nhiễm và không chứa kim loại đất hiếm, khiến chúng trở thành một lựa chọn có ý thức về môi trường.

Cách đấu nối các bình ắc quy trong xe điện

– Khi mắc các bình cùng điện áp song song: Điện áp không thay đổi, dung lượng bình tăng lên
Ví dụ: Ta mắc song song 3 bình 12V-10Ah sẽ tương đương 1 bình 12V 30Ah
– Khi mắc nối tiếp các bình ắc quy: Điện áp tăng lên, dung lượng không thay đổi
Ví dụ: Ta mắc nối tiếp 3 bình 12V-10Ah sẽ tương đương 1 bình 36V-10Ah
Việc quy đổi điện áp và dung lượng bình ắc quy đấu nối song song hay nối tiếp sang bình tương đương sẽ giúp các bạn có thông số chính xác cho việc tính toán thời gian sử dụng bình ắc quy trong chế tạo và thiết kế xe

Hy vọng với những chia sẻ từ Motor2hand về bình ắc quy và cách tính toán thời gian sử dụng bình cho xe điện sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức bổ ích và tự làm chủ được chiếc xe của mình theo như ý muốn!

Accordion Panel

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetuer adipiscing elit, sed diam nonummy nibh euismod tincidunt ut laoreet dolore magna aliquam erat volutpat.

Tính toán thời gian sử dụng của Ắc quy cho động cơ?

Thời gian sử dụng của ắc quy phụ thuộc vào dung lượng của ắc quy và công suất của tải theo công thức dưới đây:

t = (A * V * ƞ)/ P

Trong đó:

t: là thời gian sử dụng của ắc quy (giờ)

A: Dung lượng của ắc quy (Ah)

V: Điện áp ắc quy (VDC)

ƞ: Hệ số sử dụng của ắc quy (Accu) và thay đổi theo mức xả của ắc quy. Cụ thể:

η ≈ 0.8, 0.9 nếu dòng xả accu < 20% dung lượng accu. η ≈ 0.7 nếu dòng xả accu 20% ~ 70 %dung lượng accu. η ≈ 0.6, 0.5 nếu dòng xả accu >70 % dung lượng accu
Ở đây ta cần phải hiểu rõ là dòng xả của Ắc quy chính là dòng điện đi qua ắc quy và đi qua tải, còn dung lượng Ắc quy là dòng xả tối đa mà Ắc quy có thể cung cấp được cho tải. Nếu tải ăn dòng 1A trong khi dung lượng bình là 10Ah,khi đó hệ số sẽ là 0.9. Tuy nhiên trong đa số các trường hợp ta có thể lấy trung bình ƞ = 0,7.

P: công suất tải (W)
Ở đây ta sẽ lấy một ví dụ:
Ví dụ bạn sử dụng 1 bình ắc quy 12V 20Ah để cung cấp cho một động cơ xe điện 12V-250W, ta cần tính các thông số sau:
– Dòng điện định mức qua tải:>20A
– Dung lượng bình: 20Ah, như vậy dòng xả >70% dung lượng, hệ số là 0.5
Thời gian sử dụng bình sẽ là: t=(12*20*0.5)/250=0.48h

Khi nào cần công tác bảo trì, bảo dưỡng ắc quy?

1. Điện áp OCV ở trên từng bình trong tổ không đồng
2. Nội trở từng bình không đồng đều và tăng 8-10% so với giá trị tiêu chuẩn.
3. Hoạt động ≥3 tháng ở chế độ nạp nổi
4. Ắc quy có tần suất phóng xả sâu nhiều lần trong thời gian dài.

Ắc quy nạp không có chế độ nạp Boost ảnh hưởng đến dung lượng ắc quy như thế nào?

1. Ắc quy sẽ không được sạc đầy, dẫn đến thời gian backup không đủ.
2. Tình trạng sự hoạt hóa bản cực ngày càng kém đi, ( muối hóa bản cực) sự cân bằng các cell giữa các bình là không thể thực hiện được–> Suy giảm dung lượng

Ắc quy ở trạm BTS duy trì chế độ nạp nổi trong trường hợp nào?

1. Trạm không thường xuyên mất điện thì chức năng Autoboost trên tủ nguồn không được kích hoạt. ( VD nguồn Emerson,…)
2. Chức năng EQU recovery (chức năng tự cân bằng điện áp) setting không cài đặt.

Nguyên nhân khi ắc quy bị rò a xít?

NGUYÊN NHÂN:

Nhiệt độ quá cao
Dòng sạc, điện áp sạc quá cao
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:

-Điều chỉnh lại các thông số tủ nguồn phù hợp

– Kiểm tra lại chất lượng ắc quy qua các bài test

– Tìm hiểu vị trí rò để đưa ra phương án xử lý phù hợp (Vệ sinh hay bù thêm dung dịch,..)

Ghi chú: Có thể khắc phục, tùy thuộc vào tình trạng ắc quy

Nguyên nhân ắc quy bị nứt vỡ và cách khắc phục

NGUYÊN NHÂN:

Do quá trình vận chuyển bị rơi,vỡ

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:

Tác động từ môi trường bên ngoài, tuy nhiên Vision có thể hỗ trợ xử lý tùy vào tình trạng ắc quy.

Ghi chú: Khó khắc phục, lỗi này thường sẽ phải thay thế ắc quy mới hoặc thay vỏ bình mới tại nhà máy sản xuất

Ắc quy có hiện tượng bị phồng rộp (phù)

NGUYÊN NHÂN:

Ắc quy phù gần như 100% nguyên nhân do tác động từ môi trường bên ngoài.

1. Điện áp sạc cao, dòng nạp cao.
2. Quá tải khi phóng (Xả quá).
3. Nhiệt độ tại trạm cao
4.Thiết bị gặp sự cố ( không điều khiển được các thông số đang cài đặt)
5. Lắp đặt khoảng cách giữa các bình sai tiêu chuẩn (không quá 20mm); dây nối không đạt chuẩn lắp đặt.

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:

Hầu hết các nhà sản xuất ắc quy đều từ chối bảo hành đối với ăc quy phù.

Ghi chú: Không thể khắc phục, Lỗi này thường sẽ phải thay thế ắc quy mới

Ắc quy 100Ah phát được công suất bao nhiêu?

Có một vài người thắc mắc câu hỏi trên và với các thông số tương tự vậy (chẳng hạn ắc quy 150Ah phát được công suất (P) là bao nhiêu?…). Để trả lời câu hỏi này thì trước hết phải biết được rằng chiếc ắc quy 100Ah đó (hay 150Ah đó) là đang dùng cho bộ kích điện có công suất là bao nhiêu. Lý do đơn giản là hệ thống kích điện – ắc quy không thể phát được công suất vượt mức giới hạn của nó.

Bây giờ giả sử rằng kích điện có công suất đủ lớn theo yêu cầu (chẳng hạn như là 3000VA và chỉ sử dụng 1 ắc quy 12V thôi) thì với dung lượng 100Ah sẽ phát được công suất (P) là bao nhiêu? Câu trả lời là: Bình ắc quy với dung lượng này nếu được nạp đủ điện và có chất lượng còn tốt thì hoàn toàn có thể phát được công suất bằng công suất của kích điện – có nghĩa là chúng hoàn toàn có thể phát được ra một dòng điện cỡ 250 A để phục vụ cho công suất trên của kích điện (ắc quy kín khí Thunder do GS nhập về hoặc Atlas với dung lượng 100Ah có thể phát dòng điện tức thời lên đến 500A). Tuy nhiên, nếu phát bằng dòng điện có cường độ lớn như vậy thì dung lượng tích điện của ắc quy sẽ giảm đi rất nhiều (thấp hơn nhiều so với con số 100Ah), nó cách khác khi phát một dòng điện lớn trong một khoảng thời gian dài sẽ làm cho nóng bình, dễ gây nổ bình hoặc làm hư hỏng bình ắc quy.

Vậy một ắc quy thì nên phát với dòng điện có cường độ dòng điện bằng bao nhiêu thì hợp lý? Các chuyên gia khuyên rằng chỉ nên phát điện với cường độ bằng dung lượng ắc quy trong thời gian ngắn (phục vụ việc khởi động các động cơ hoặc trong thời điểm quá độ khi bật các thiết bị sử dụng điện); Nên phát với dòng dưới 1/3 dung lượng bình trong thời gian dài hơn (như vậy đối với ắc quy 100Ah thì ta nên phát I < 33A). Riêng tôi cho rằng chỉ nên phát dòng điện với cường độ bằng cường độ dòng điện nạp cho phép – tức là ắc quy kín khí thì phát với dòng bằng 1/4 dung lượng bình (25A cho bình 100Ah) và với ắc quy axít kiểu hở thì phát dòng bằng 1/10 dung lượng bình – tức là 10A cho bình dung tích 100Ah. Tuy chưa thấy các tài liệu nào nói về điều này là phù hợp, nhưng tôi cho rằng từ việc nạp điện với mức dòng này là được phép thì việc phát điện với mức dòng đó (quá trình phát là ngược lại với quá trình nạp) là an toàn là phù hợp. Như vậy bạn có thể chọn mức công suất phát với dòng bằng 1/3 dung lượng bình (tức công suất 12V x 33A = xấp xỉ 400VA với một bình 100Ah) hoặc tốt hơn là với dòng điện bằng 1/4 hoặc 1/10 dung lượng bình để ắc quy đạt được tuổi thọ max. Trong TH muốn phát các công suất (P) cao hơn mức này thì nên mắc song song với chúng thêm các bình ắc quy nữa cùng dung lượng.

Ắc quy bị sụt giảm dung lượng là do đâu?

NGUYÊN NHÂN:

Điện áp sạc boost thấp, không có chế độ sạc boost do không cài điện áp sạc boost ( chế độ auto boost không được kích hoạt)
Điện áp ngắt cài đặt quá thấp dẫn đến ắc quy xả quá.
Dòng sạc quá cao hoặc quá thấp không đủ nạp cho ắc quy, do không hiệu chỉnh lại tủ nguồn khi thay thế ắc quy, thông thường giữ giá trị mặc định hay công suất rectifier không đủ nạp hoặc do đường tải điện AC quá xa, không đủ tải cho trạm,
Cài sai dung lượng ắc quy, dẫn tới cài sai dòng nạp ắc quy
Nhiệt độ quá cao do mất điện hoặc không cài đặt chế độ bù nhiệt
Trạm BTS không mất điện, nhưng không được bảo dưỡng định kỳ.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:

Điều chỉnh lại các thông số tủ nguồn phù hợp với từng loại ắc quy
Tiến hành phục hồi hoặc tuần hoàn tùy vào từng trường hợp cụ thể
Ghi chú: Có thể khắc phục, tùy thuộc vào tình trạng suy giảm ắc quy, Sẽ có phương án phục hồi hoặc tuần hoàn phù hợp.

Cách đo kiểm nội trợ cho ắc quy như thế nào?

Đo kiểm nội trở cho ắc quy cần thực hiện theo tuần tự các khâu: chuẩn bị dụng cụ, nạp đầy, giảm nhiệt và đo…

Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị đo kiểm nội trở:

Những thiết bị, dụng cụ cần thiết cho quá trình kiểm tra nội trở ắc quy:
STT

Thiết bị/ dụng cụ đo

Tên nhãn hiệu/ Model

Ghi chú

1

Máy nắn nguồn DC

Emerson, Delta,… hoặc thiết bị có chức năng tương đương

2

Máy đo nội trở ắc quy

Đồng hồ Hioky 3550 hoặc thiết bị có chức năng tương đương

– Ấn nút nguồn khởi động máy, sau đó kiểm tra tình trạng máy như pin, dây đo, giá trị hiển thị trên máy có mờ, mất nét, chập chờn ….hay không?

– Ấn nút “Ω” đề lựa chọn giá trị hiển thị đơn vị trên máy

– Chập hai đầu dây nguồn lại vào nhau để hiệu chỉnh giá trị về 0 trước khi đo.

3

Ampe kìm

Đồng hồ Kyoritsu 2056R hoặc thiết bị có chức năng tương đương

4

Cờ lê

Cờ lê phù hợp với tiêu chuẩn đầu cực ắc quy

5

Găng tay

6

Catalog của sản phẩm định đánh giá và kiểm tra

Hợp đồng đi kèm dự án

Biểu mẫu ghi chép kết quả đo kiểm.

Tất cả các thiết bị như cờ lê, mỏ lết phải được cuốn băng dính cách điện, khi thao tác cần có găng tay bảo vệ.

Ắc quy Vison UPS loại nhỏ dòng CP

Ắc quy Vison lưu trữ loại lớn dòng FM

Ắc quy Vison xả sâu solar dòng FM deep cycle

Ắc quy Vison lithium viễn thông

Bước 2: Nạp đầy cho ắc quy trước khi đo nội trở

Dùng tủ nguồn nạp đầy cho ắc quy theo mức điện áp cài đặt trên tủ như sau:
– Boost charge: 57.6V/ tổ (2.4V/cell)

– Float charge: 54.0 V/ tổ (2.25V/cell)

– Dòng nạp: 0.1C (A)

– Capacity Battery: Bằng tổng dung lượng các tổ Ắc quy đang vận hành cùng chung 1 tủ nguồn.

– Hệ số bù nhiệt: 80 mV/ tổ/ 1◦C.

Thời điểm ngắt nạp: Sử dụng ampe kìm kiểm tra khi dòng nạp < 0,1 (A) và điện áp ≥13,5V/ bình; thì tiến hành ngắt nạp cho tổ ắc quy. Bước 3: Lưu trữ trong kho từ 5-10h để nhiệt độ trong bình giảm xuống bằng nhiệt độ môi trường Bước 4: Thao tác đo kiểm nội trở - Sử dụng cờ lê, tháo ốc tại 2 đầu cực ắc quy - Dùng đầu dây dương của máy nội trở ghim chặt vào đầu cực dương của bình, đầu dây âm của máy nội trở ghim chặt vào đầu cực âm của bình. Yêu cầu bề mặt của đầu dây và bề mặt đầu cực được tiếp xúc hoàn toàn, không bị nghiêng, lệch. - Đọc giá trị hiển thị trên máy đồng thời ghi chép giá trị điện áp, nội trở vào biểu ghi chép. ( Phụ lục đính kèm) - Đo từ 2-3 lần lấy giá trị tối ưu nhất. Bước 5: Lập báo cáo kết quả đo

Cách lựa chọn sản phẩm ắc quy Vision cho phù hợp với mục đích sử dụng là gì?

Ắc quy Vision có rất nhiều dòng sản phẩm sử dụng cho các mục đích khác nhau. Việc lựa chọn mã sản phẩm phù hợp là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả cao nhất về kinh tế và kỹ thuật. Cụ thể như sau:

1. Hệ EV, là dòng sản phẩm Công nghệ AGM (Absorbed Glass Mat), dùng cho xe điện, xe golf và những ứng dụng xả sâu và thường xuyên, liên tục. Ví dụ mã hàng: EV12-240ATD (12V225AH). Tuổi thọ thiết kế của dòng EV là 5 năm trong điều kiện tiêu chuẩn.

2. Hệ CP, 6FM là dòng sản phẩm Công nghệ AGM, dùng cho UPS, bộ kích điện, lưu điện cửa cuốn và các ứng dụng lưu điện mang tính chất dự phòng (khi nguồn điện chính đột ngột bị ngắt):
– Mã hàng CP, được thiết kế cho ứng dụng lưu điện mà tần suất mất điện ít, thời gian lưu điện ngắn. Tuổi thọ thiết kế của dòng CP này là 5 năm, thời gian BH là 12 tháng (theo điều kiện vận hành tiêu chuẩn (*). Ví dụ một số mã hàng sau: CP1270A (12V7Ah)…
– Mã hàng 6FM, được thiết kế cho ứng dụng lưu điện mà tần xuất mất điện thường xuyên hơn, loại bình dung lượng lớn cũng thường dùng cho Viễn thông, Trạm điện, Nhà máy điện. Tuổi thọ thiết kế dòng 6FM này là 10 năm, thời gian BH là 24 tháng (theo điều kiện vận hành tiêu chuẩn (*). VD mã hàng 6FM100X (12V100Ah). Dòng bình lớn 6FM này có lợi thế vận hành ổn định và tuổi thọ sử dụng cao hơn dòng CT, tuy nhiên lại không thiết kế vừa Tủ 19″ và 23″ theo chuẩn Viễn thông.

3. Hệ HF & HP là dòng sản phẩm Công nghệ AGM, dùng cho UPS với nhu cầu ứng dụng dòng phóng lớn, VD hệ thống UPS lớn trong các Trung tâm tích hợp và xử lý dữ liệu (Data Centre), Trung tâm dữ liệu của các tổ chức Tài chính, Ngân hàng, Trung tâm an ninh dữ liệu Quốc gia. Dòng SP này hoạt động hiệu suất cao hơn dòng CP và FM.

4. Hệ CT, CL2, CLS là dòng sản phẩm Công nghệ AGM, thiết kế cho viễn thông, điện lực, y tế…
– Dòng CT (Container Tower): Vỏ thùng được thiết kế hẹp bề rộng, cao và sâu hơn dòng khác. Mục đích là lắp đặt vừa các tủ nguồn Viễn thông có bề rộng 19″ và 23″. – Dòng CL2, đây là dòng Acquy dung lượng lớn, thiết thế mỗi Cell 2V, tuổi thọ thiết kế từ 15- 20 năm (tùy ứng dụng), thường được sử dụng backup điện cho những trạm nguồn công suất lớn trong lĩnh vực Viễn Thông, Điện lực, Quân đội, Thông tin liên lạc…các trạm ngoài đảo xa.
– Dòng CLS, dòng sản phẩm này được phát triển từ dòng CL2, với nguyên liệu Chì có độ tinh khiết cao hơn, cho trọng lượng nhẹ hơn CL2, tuổi thọ không thay đổi và giá thành lại rẻ hơn dòng CL2.

5. Hệ CT…A, CG…A, 6FM…A, đây là dòng SP Công nghệ bán Gel. Với công nghệ AGM, trong quá trình sử dụng, Acquy thường bị suy hao dung lượng- giảm tuổi thọ bởi hai yếu tố: axit bị bay hơi và phân tầng. Việc trộn thêm tỷ lệ Gel là chống lại hai hiện tượng trên, và sẽ tăng thêm khoảng 15% tuổi thọ Acquy:
– Dòng CT…A, được phát triển từ dòng CT, nhưng được thiết kế thêm một tỷ lệ dung dịch Gel nhằm nâng cao tính năng và tuổi thọ của SP (tuổi thọ sử dụng thực tế ước tính cao hơn 15% so với dong CT). CT…A được sử dụng trong tủ Viễn thông, nơi nhiệt độ môi trường trung bình cao thường cao. VD mã hàng: CT12-150XA.
– Dòng CG…A được phát triển từ dòng sản phẩm 6FM, nhưng được thiết kế thêm một tỷ lệ Gel vào dung dịch. Cũng như dòng CT…A, CG…A duy trì tính năng và tuổi thọ sử dụng thực tế cao hơn khoảng 15% so với dòng 6FM

6. Hệ Deep Cycle- Acquy xả sâu (ký hiệu D-X sau cùng mã SP): là sản phẩm được phát triển lên từ dòng 6FM, dùng cho các nhu cầu phóng xả liên tục, VD: Dùng cho trạm Điện NLMT, trạm Điện Năng lượng gió, Xe golf, Xe điện, hoặc những ứng dụng cho các Máy Y tế di động trong phòng bệnh, dùng cho Robot, các trạm quan trắc Khí tượng thủy văn. VD mã hàng 6FM200D-X.

7. Hệ Deep Cycle bán Gel (ký hiệu DXA ở cuối mã SP): Dòng SP này được phát triển cao lên từ dòng Deep Cycle, với sự bổ sung Gel trong dung dịch, nâng cao hơn tuổi thọ cho bình. VD mã hàng: CG12-150DXA. Dòng SP này có tuổi thọ cao hơn dòng Deep Cycle khoảng 15%.

8. Hệ PURE GEL- Acquy Gel thuần (ký hiệu CG***/X/PE): là sản phẩm dùng cho các ứng dụng xả sâu, xả thường xuyên, nơi thời tiết nóng, ở xa- không có điều kiện bảo dưỡng, những ứng dụng như Điện NLMT, Điện năng lượng gió, Nhà máy điện, Trạm điện lưới cao thế, Trạm thông tin liên lạc quan trọng… Một số đặc tính ưu việt nổi trội hơn của Acquy Gel thuần so với Acquy AGM:

Cùng điều kiện sử dụng, Acquy Gel thuần có tuổi thọ trong điều kiện xả sâu cao hơn 50% so với dòng Acquy AGM.
Acquy Gel thuần không bị phân tầng và bay hơi axit như Acquy AGM, nên tuổi thọ sử dụng thực tế dài hơn.
Khả năng phục hồi dung lượng của Acquy Gel thuần rất tốt, ngay cả khi bình bị đói trong một khoảng thời gian không được sạc lại. Khi sạc lại, mức độ suy hao dung lượng rất ít (Với bình AGM, nếu bị xả kiệt và để sau 24 giờ sau mới sạc lại, thì dung lượng sẽ không còn đủ 100% ban đầu).